Chống thấm nhà ở là biện pháp giúp tuổi thọ ngôi nhà được lâu dài, không lo lắng bị hư hại. Những không gian cần phải đặc biệt lưu ý khi làm chống thấm: Mái nhà, trần nhà, tường nhà, sàn nhà…. Nhất là những không gian có sự tiếp xúc với nước thường xuyên: sàn nhà và tường nhà phòng tắm, tường và sàn bể bơi, mái nhà…
Chống thấm là biện pháp giúp nhà ở tránh được những tác động lâu dài từ nước: nước mưa, nước máy, hơi nước trong không khí… khiến cho mái nhà, trần nhà, tường nhà, nền nhà bị hư hại.
1. Tại sao phải làm chống thấm?
Thấm bắt nguồn từ nước, mà nước lại là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Đồng thời, nước cũng là một phần trong các công trình xây dựng. Chỗ nào có nước là có nguy cơ thấm.
Các hiện tượng thời tiết cũng là một phần nguyên nhân khiến cho công trình xây dựng bị hiện tượng thấm, dột nước. Tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng co ngót, giãn nở, làm nứt và phá huỷ bề mặt cũng như cấu trúc vật liệu, tạo điều kiện cho nước xâm nhập.
Về lý thuyết, các loại vật liệu xây dựng thông thường đều có những mao quản (khoảng cách giữa các hạt) có đường kính khoảng từ 20 – 40 micromet (1micromet=1/1.000 milimet). Khi bề mặt vật liệu này tiếp xúc với nước, nước sẽ xâm nhập qua các khe hở ở bề mặt, thẩm thấu theo các mao quản vào bên trong (mao dẫn) gây ra hiện tượng thấm.
Chính vì vậy, vào những ngày mưa, những ngôi nhà xử lý chống thấm kém, hoặc không làm chống thấm, hoặc đã sử dụng quá lâu thường xuất hiện hiện tượng thấm, dột. Điều này gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ của ngôi nhà, có thể gây hư hại tới các đồ vật nơi bị thấm, dột. Việc chống thấm từ xưa đã được ông cha ta chú ý xử lý bằng rất nhiều giải pháp.
Tuy nhiên, việc xử lý chống thấm nước khá khó khăn, và thiên về biện pháp kỹ thuật. Vì vậy, hầu như các công trình liên quan đến nước trong khi xây dựng đều ưu tiên cho việc tách rời nó khỏi ngôi nhà.
2. Những vị trí công trình nhà ở dễ bị thấm nước
Có khá nhiều công trình trong nhà ở liên quan đến nước, dễ bị hiện tượng thấm, dột sau thời gian dài sử dụng.
2.1. Về mặt kiến trúc
– Các phần bị thấm bởi nuớc ngầm: tầng hầm chìm trong đất, móng, chân tường…
– Các phần bị thấm bởi nước mưa: tường, mái, sàn ban công, lô gia…
– Các phần bị thấm bởi nước sử dụng (cả cấp và thoát): sàn, tường, hộp kỹ thuật… các khu vệ sinh và khu vực liên quan.
– Các khu vực liên quan tới bể chứa: bể phốt, bể nước (ngầm, nổi), bể bơi…
2.2. Các vị trí dễ bị thấm, dột nước
Nước thấm qua các kẽ hở trên bề mặt và cấu trúc vật liệu, nhưng điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc tính vật liệu mà chúng ta sử dụng. Ở đây đề cập tới một vấn đề khác – cụ thể hơn, thường xảy ra trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình: đó là các vị trí xung yếu, hay xảy ra vết nứt, khe, lỗ… tạo điều kiện thẩm thấu dẫn đến hiện tượng thấm.
- Vị trí mạch ngừng khi đổ bê tông
- Vị trí tiếp giáp giữa khối xây (tường gạch) và kết cấu bê tông
- Vị trí tiếp giáp giữa khối xây trước sau, khối xây cũ mới (truờng hợp cải tạo)
- Vị trí tiếp giáp giữa hai khối công trình xây sát nhau
- Vị trí tiếp giáp trên bề mặt có sử dụng các loại vật liệu khác nhau
- Chân các kết cấu, thiết bị chôn hay lắp ráp vào tường (hoa sắt, nan chắn nắng, dây chống sét…)
- Chân các vị trí liên kết định vị tấm mái nhẹ (bu lông, vít)
- Miệng phễu thu thoát nước (ở sàn vệ sinh, sàn ban công, lô gia, sân thượng, mái…)
- Khu vực gần sê nô, máng tràn
- Vị trí đấu nối các ống cấp thoát nước.
3. Giải pháp chống thấm cho nhà ở
Phòng hơn chống là biện pháp hữu hiệu nhất để việc thấm, dột nước không ảnh hưởng tới sinh hoạt gia đình.
Không bao giờ để hiện tượng thấm xảy ra rồi mới đi tìm nguyên nhân và giải pháp. “Phòng” giúp chúng ta chủ động hơn bằng các giải pháp đi trước. Giải pháp kiến trúc, sử dụng vật liệu hợp lý là những yếu tố quan trọng hàng đầu. Việc chống thấm về cơ bản là ngăn nguồn nước thẩm thấu – cũng có nghĩa là hạn chế các vết nứt trên bề mặt. Do đó ở một vài giải pháp chống thấm có liên quan đến chống nóng.
- Nghiên cứu kỹ địa chất công trình, các yếu tố thuỷ văn liên quan để có giải pháp chống thấm tốt cho móng, tầng hầm, chân tường.
- Thiết kế mái phù hợp kiến trúc và khí hậu địa phương, đảm bảo hướng phân thuỷ và độ dốc thoát nước mưa, tránh tạo ra những khu vực dễ bị đọng nước. Với công trình mái bằng, phải đảm bảo độ dốc tối thiểu là 3%.
- Tổ chức mặt bằng, phân khu chức năng liên quan tới nước (vệ sinh) khoa học để tránh hệ thống cấp thoát nước đi vòng, đi xa dễ gây hiện tượng thấm và khó khăn khi sửa chữa.
- Đánh dốc đủ (2 3%) và đúng hướng cho các sàn vệ sinh, các sàn chịu nước như sân thượng, ban công, lô gia. Thiết kế vị trí ga thu hợp lý.
- Bảo vệ kết cấu mái cố định (mái bê tông), tránh tác động trực tiếp của mưa nắng bằng các giải pháp như: lợp/dán ngói (với mái dốc), kê tấm đan, phủ mái tôn, tấm bao che nhẹ (với mái bằng). Việc được che phủ này giúp mái bê tông tránh được sự co ngót, dễ xuất hiện vết nứt. Thiết kế vườn, mặt nước trên mái hay sân thượng là một giải pháp tốt bảo vệ cho cho kết cấu mái phía dưới nhưng cũng là con dao hai lưỡi nếu không xử lý tốt.
- Bảo vệ kết cấu bao che (tường) đặc biệt là tường hướng đông tây chịu nắng nhiều dễ bị nứt bằng cách dùng hệ kết cấu chắn nắng, cây xanh…, sử dụng vật liệu bề mặt hợp lý. Không nên xây tường mỏng dễ bị nứt, sử dụng đúng loại gạch cho các khối xây.
- Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật khi thi công: sử dụng đúng mác bê tông, mác vữa; dỡ cốp pha khi bê tông đủ tuổi (tránh gây võng, nứt, biến dạng kết cấu); ngâm nước xi măng theo quy phạm với sàn bê tông. Những nơi sử dụng phụ gia chống thấm phải thực hiện theo quy cách và tỷ lệ của nhà sản xuất.
- Lưu ý và xử lý triệt để các vị trí xung yếu.
3.1. Sử dụng vật liệu chống thấm
Khi xảy ra hiện tượng thấm có thể chưa nhận biết ngay, và khi nhận biết cũng không dễ dàng tìm được nguyên nhân và vị trí cụ thể xảy ra vấn đề.
Nước mao dẫn trong lòng vật liệu và các kết cấu, có thể đi rất xa mới xuất hiện trên bề mặt. Nhận biết đúng nguyên nhân và vị trí là yếu tố quan trọng hàng đầu, sau đó mới là chọn giải pháp thích hợp.
Biện pháp hưu hiệu nhất là sử dụng các vật liệu chống thấm xử lý cho ngôi nhà ngay trong giai đoạn hoàn thiện (xây mới).
Các loại phụ gia, chất chống thấm hiện nay có rất nhiều, nhưng có thể chia cơ bản thành hai nhóm chính sau đây:
- Chất chống thấm vô cơ: Thường có nguồn gốc từ silicat. Nguyên lý hoạt động là dung dịch chống thấm sẽ thấm sâu, tương tác với khối bê tông, trám vào các lỗ rỗng, mao mạch trong khối bê tông để ngăn nước.
- Chất chống thấm hữu cơ: Thường có nguồn gốc từ bitum và polymer. Nguyên lý hoạt động là dung dịch là được phủ lên bề mặt, khi khô tạo thành lớp màng trên bề mặt cần chống thấm. Lớp màng này cho phép co giãn ở mức độ nhất định. Tuy nhiên màng chống thấm này sẽ bị lão hoá theo thời gian.
Một số loại vật liệu chống thấm tốt nhất hiện nay:
- Màng chống thấm
- Phụ gia chống thấm
- Vật liệu phun quét tạo màng
- Hóa chất chống thấm gốc xi măng
4. Cách chống thấm cho các vị trí nhà ở
Trong không gian nhà ở, có khá nhiều vị trí cần làm chống thấm khi hoàn thiện xây dựng nhà mới: mái nhà, trần nhà, tường nhà, sàn nhà. Cụ thể cách làm cho từng không gian cũng không giống nhau.
4.1. Mái nhà
Phân biệt mái nhà thành 2 loại: mái nhà dốc, và mái nhà bằng.
4.1.1. Nhà mái dốc
Hãy quan sát ngôi nhà truyền thống của cha ông thuở trước với bộ mái dốc đưa ra xa so với mặt nhà. Nên hầu như không phải chống thấm mái nhà. Nhiều nhà biệt thự hiện nay ưa dùng là cách không làm seno chạy quanh mái nhà nữa. Mà bố trí mái ngói thoát nước trực tiếp xa xung quanh sân vườn kiểu “giọt tranh hàng hiên” truyền thống. Tất nhiên, cách thoát nước này phải tính toán để không đưa nước sang nhà bên cạnh hoặc nước tạt theo gió vào nhà.
4.1.2. Nhà mái bằng
Nói là nhà mái bằng, nhưng thực chất là có độ dốc khoảng 1-3% hướng về máng nước. Do có độ dốc rất nhỏ, nên việc thoát nước đi khá chậm, dễ dẫn đến hiện tượng thấm, dột cho ngôi nhà.
Để xử lý hiện tượng thấm, dột mái nhà tại những căn nhà cũ. Cần đục tẩy các lớp cho đến khi trơ ra lớp vữa bê tông. Trước khi chuẩn bị chống thấm, cần bịt kín các vị trí nứt.
Dùng nước pha xi măng theo tỷ lệ 5/1 rồi khuấy đều, dội xuống vết nứt. Biện pháp này tương tự như lúc bảo dưỡng bê tông sàn mái, với mục đích cho xi măng ngấm vào các khe nứt, bịt kín lại. Chú ý không bao giờ dùng xi măng gắn lại trên các mạch vỡ trên bề mặt lát gạch vì chúng sẽ mau chóng bị nứt và ngấm vẫn hoàn ngấm.
Nếu bê tông bị nứt vỡ nghiêm trọng, xuống cả trần dưới cũng nhìn thấy vết nứt, cần trám vá lại bằng vữa xi măng lỏng. Sau đó, dùng chất chống thấm phủ lên bề mặt vết nứt, làm rộng một khoảng chừng 1m² xung quanh. Mái bê tông có bố trí bể nước hay đổ đất trồng cây cần đặc biệt lưu ý đến lớp chống thấm.
Tuỳ theo hướng dẫn sử dụng của các loại vật liệu chống thấm khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là chúng tạo thành một màng dày kín không cho nước thấm qua. Do đó, màng dày này cũng phải được vét lòng máng tường, càng cao càng tốt để không bị nước thấm qua khe vữa.
Nếu là một bề mặt mái lớn và bằng phẳng, có thể áp dụng tấm trải chống thấm. Đây là hỗn hợp giữa bitum polyme với màng sợi gia cường có tính composit, tạo nên độ ổn định và độ bền cho sản phẩm giữa thời tiết khắc nghiệt. Khi thi công, trải tấm chống thấm lên chân tường ít nhất là 10cm để nước không bị ngấm xuống mái. Dùng đèn xì hơ nóng chảy mặt dưới tấm chống thấm đến khi nhựa ứa ra là có thể dán tấm chống thấm lên mặt sàn bê tông một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Để xử lý hiện tượng thấm, dột mái nhà khi hoàn thiện công trình xây dựng. Hiện nay thường sử dụng các vật liệu chống thấm để xử lý. Biện pháp này giúp cho căn nhà trong một thời gian dài không lo bị hiện tượng thấm, dột nữa.
Tham khảo thêm thông tin tại Cách chống thấm mái nhà, tại sao phải chống thấm mái nhà
4.2. Trần nhà
Có 3 nguyên nhân dẫn đến trần nhà bị thấm nước:
- Sau một vài năm sử dụng trần nhà bê tông sẽ có hiện tượng nứt sàn mái bê tông do co ngót bê tông, do sự chênh lệch nhiệt độ nắng mưa đột ngột, mùa hè nở ra, mùa đông co lại hay còn gọi là hiện tượng “Sốc nhiệt của bê tông”. Vết nứt bê tông này thường rạn nứt nhỏ dưới 0,5mm.
- Nứt trần nhà bê tông do kết cấu lún, thép đan sàn bê tông mái không đạt yêu cầu, mác bê tông kém chất lượng.
- Đổ nối sàn bê tông mới vào sàn bê tông cũ, vị trí thấm là khe nối giữa sàn cũ và sàn mới (khe nối bê tông).
Có 2 phương án thường được dùng để xử lý chống thấm trần nhà:
- Chống thấm trần nhà sử dụng máy bơm keo PU – Epoxy ( phương pháp chống thấm ngược)
- Chống thấm trần nhà theo phương pháp chống thấm thuận.
4.2.1. Phương pháp chống thấm ngược
a. Sản phẩm đề nghị:
- Keo PU trương nở: đây là loại keo chuyên bơm xử lý các vết thấm nứt có nước rò rỉ, sau khi keo được bơm vào bê trong vết nứt gặp nước sẽ trương nở ra và bịt kín vết nứt. Tham khảo chi tiết sản phẩm Tại Đây
- Máy bơm keo PU, kim bơm keo, các phụ kiện đi kèm.
- Phụ gia Latex: dùng để trộn với vữa để sửa chữa bê tông.
- Vữa chống thấm tinh thể thẩu thấu: dùng để quét lên các vị trí thấm, hay toàn bộ xung quanh khu vực thấm.
b. Quy trình thi công:
- Bước 1: Xác định rõ vị trí nứt trần nhà gây thấm sau đó đục tẩy toàn bộ các vị trí thấm của trần nhà, nên đục ít một để tránh tình trạng nước rò rỉ quá mạnh gây cản trở cho việc xử lý.
- Bước 2: Sau đó dùng kim bơm gắn vào các vị trí nứt trần mái bê tông, chú ý xác định rõ các vết nứt
- Bước 3: Đổ keo PU vào bình chứa sau đó gắn đầu van bơm vào các vị trí kim bơm vừa gắn rồi bơm vào các khe nứt.
- Bước 4: Trám vá lại các vị trí vừa đục tẩy, trộn với chất chống thấm với vữa để trát cho hiệu quả nhất, vữa này có tác dụng chống thấm hiệu quả nhất cho các vị trí này.
- Bước 5: Quét toàn bộ các vị trí vừa xử lý bằng vữa chống thấm tinh thể, chú ý thi công ít nhất 02 lớp, lớp sau vuông góc với lớp trước.
4.2.2 Phương pháp chống thấm thuận
a. Sản phẩm đề nghị:
- Màng chống thấm đàn hồi 2 thành phần gốc xi măng + Polymer đàn hồi cao FOSMIX.
- Hóa chất tinh thể thẩm thấu gốc nước Water Seal DPC.
- Lưới sợi thủy tinh chống thấm Fiber Glass
- Phụ gia chống thấm Sika Latex. Tham khảo thêm tại Chống thấm Sika là gì
b. Chuẩn bị bề mặt:
- Chuẩn bị bề mặt tốt là rất quan trọng để đạt được chất lượng chống thấm tối ưu.
- Bề mặt phải chắc, cứng, sạch, không có bụi bẩn,dầu, mỡ hay các chất bẩn khác.
- Vụn xi-măng, bụi bẩn, chất tháo khuôn, chất bảo dưỡng và các chất bẩn khác phải được làm sạch bằng máy mài ướt, phun nước áp lực cao hay các phương pháp phù hợp khác.
- Sửa chữa các hư hỏng bề mặt như lỗ rỗng, tổ ông… bằng vữa sửa chữa chống thấm để có được bề mặt bằng phẳng. Bảo đảm làm ẩm bề mặt bằng nước sạch trước khi ứng dụng FOSMIX.
c. Quy trình thi công:
- Bước 1: Sau khi đục tẩy, vệ sinh sạch sẽ bề mặt bê tông trên sàn mái. Yêu cầu vệ sinh sạch sẽ bề mặt, mài bề mặt bằng máy có gắn đĩa mài bê tông.
- Bước 2: Pha Water Seal Prime với nước theo tỷ lệ 1:1 sau đó dùng ru lô hoặc chổi sơn quét lên toàn bộ bề mặt bê tông trần nhà đã vệ sinh bề mặt.
- Bước 3:Ta tiến hành trộn thành phần A với thành phần B của FOSMIX vào thùng chứa. Chú ý sử dụng máy khuấy để trộn cho đều 2 thành phần với nhau. Sau đó ta tiến hành thi công quét lớp thứ nhất lớp hoá chất chống thấm FOSMIX lên trên bề mặt bê tông.
- Bước 4: Sau khi lớp vữa thứ nhất của FOSMIX bắt đầu khô se bề mặt (từ 2-4 giờ) tủy theo nhiệt độ bên ngoài. Ta tiến hành dải lưới Fiber Glass lên trên và tiến hành quét lớp vữa thứ hai lên trên lớp lưới vừa trải.
- Bước 5: Sau khi công FOSMIX lớp 2, đợi khoảng 24h – 36h để cho lớp chống thấm khô ta tiến hành ngâm thử nước trong vòng 24h. Nếu không xảy ra vấn đề gì sẽ làm các bước tiếp theo.
- Bước 6: Trộn Sika Latex với nước và xi măng theo tỷ lệ vữa hồ dầu rồi quét đều lên toàn bộ bề mặt. Sau đó trộn Sika Latex với xi măng + nước + cát theo tỷ lệ nhất định rồi cán đánh dốc về cổ thu nước của sàn.
Tham khảo thêm về cách khắc phục trần nhà bị dột: Cách chống thấm trần hiệu quả có thể tự thực hiện
4.3. Tường nhà
Tường nhà cũng là một vị trí dễ bị thấm nước của ngôi nhà. Xử lý chống thấm nước cho tường tuy không phức tạp như mái nhà, trần nhà. Nhưng cũng cần phải thực hiện đúng kỹ thuật.
4.3.1. Chống thấm cho tường cũ
Tường là đối tượng dễ bị thấm và cần được xử lí trong những ngôi nhà xuống cấp. Nhà ở xuống cấp với hình ảnh thường thấy là những bức tường bị nứt, lớp sơn bong tróc khiến nước dễ dàng xâm nhập.
Đối với những bức tường bị thấm ở nhà cũ xuống cấp, đầu tiên, bạn phải cạo sạch lớp sơn bị bong tróc của tường, sau đó vệ sinh sạch những chỗ bị thấm, thường sẽ có lớp rong rêu bao phủ. Sau đó, tìm những kẽ hở, vết nứt lớn do vật liệu xây dựng lâu ngày bị co giãn, dùng hồ vữa trám những vết hở này lại với tường nội thất, và dùng bột chuyên dụng dành cho tường ngoại thất.
Tiếp theo là đến bước xử lý bằng sơn chống thấm, phủ một đến hai lớp sơn chống thấm, với điều kiện bề mặt sơn cần được sạch sẽ và khô thoáng, độ ẩm yêu cầu của tường là nhỏ hơn 16%. Bước này được thực hiện khi bạn đã làm sạch tường cũ, nếu không thì lớp sơn mới sẽ không đảm bảo chất lượng.
4.3.2. Chống thấm cho tường nhà mới xây
Với những tường nhà mới xây, có khá nhiều biện pháp để xử lý việc chống thấm triệt để:
- Sử dụng các loại màng chống thấm dột chuyên dụng.
- Sử dụng các loại vật liệu chống thấm dạng phun xịt.
- Sử dụng sơn chống thấm trong nhà và ngoài trời.
- Sử dụng vật liệu chống thấm dạng quét.
- Dùng phụ gia chống thấm.
Mỗi cách sẽ có những ưu điểm trong cách thi công và độ bền qua thời gian khác nhau. Tùy theo yêu cầu của gia chủ để lựa chọn cách chống thấm cho tường phù hợp.
Một số chú ý khi làm chống thấm tường nhà:
- Tường nhà cần phải được kiểm tra kỹ càng trước khi thi công, phát hiện các vết nứt, lỗ , các khu vực hồ vữa yếu.
- Đối với các vết nứt và lỗ cần phải đục hình chữ V với độ sâu khoảng 1,5-2cm, sau đó trám kín bằng vật liệu chống thấm như: phụ gia chống thấm trộn bê tông, thanh trương nở,…
- Các khu vực vữa yếu hoặc lồi lõm cần được đục bỏ rồi dùng vật liệu chống thấm trám cho phẳng.
- Vệ sinh sạch sẽ bề mặt tường bằng nước, chổi sắt, máy hút bụi công nghiệp,… để đảm bảo độ bám dính tối đa cho vật liệu chống thấm.
- Tiến hành thi công sử dụng vật liệu chống thấm thích hợp.
Bạn có thể tham khảo thêm tại Kinh nghiệm xử lý chống thấm cho tường trong và tường ngoài ngôi nhà
4.4. Sàn nhà ở (nền nhà)
Chắc hẳn những ai ở miền Bắc sẽ rất thấu hiểu nỗi khổ của nhà bị nồm. Để tránh hiện tượng này, việc cần làm đó là xử lý chống thấm cho sàn nhà.
Các giải pháp cấu tạo nền nhà chống nồm thích hợp:
Cần lựa chọn giải pháp cấu tạo nền nhà thích hợp để mặt sàn ngăn cách ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, quán tính nhiệt của khối đất nền. Cần dùng vật liệu có quán tính nhiệt lớn để hạn chế đọng nước trên mặt sàn nhà. Cần lựa chọn cấu tạo các lớp như sau :
- Lớp 1 : Lớp cơ học cao – là lớp có yêu cầu thẩm mỹ, chống mài mòn, độ bền cơ học cao, quán tính nhiệt lớn – nên dùng vật liệu có độ dày càng nhỏ càng tốt.
Các vật liệu lát phù hợp là : gạch gốm nung có chiều dày ≤ 10mm; gạch men δ ≤ 7mm; vật liệu tấm nhựa composit δ ≤ 5mm; gỗ packet hoặc ván sàn δ ≤ 15mm. Kết hợp trải các loại thảm len, thảm đay, thảm cói (cần sấy khô vào những thời điểm có độ ẩm cao); lót. - Lớp 2 : Lớp vữa lót liên kết có δ ≤ 10 – 20mm; lớp này càng mỏng càng tốt. Hiện nay nếu điều kiện cho phép, nên dùng keo liên kết để bỏ lớp vữa lót liên kết.
- Lớp 3 : Là lớp cách nhiệt cơ bản, có quán tính nhiệt nhỏ; cần chọn vật liệu vừa chịu được tải trọng vừa có nhiệt trở lớn .
- Lớp 4: Lớp chống thấm để bảo vệ lớp cách nhiệt khỏi ẩm do mao dẫn từ nền đất lên. Có thể dùng: giấy bitum, màng polyetilen, sơn bitum cao su có cốt vải thô hoặc vải màn.
- Lớp 5: lớp bê tông chịu lực hoặc bê tông gạch vỡ)
- Lớp 6: Đất nền đầm chặt (hoặc cát đen).
4.5. Sàn nhà bê tông
4.5.1. Vật liệu sử dụng
Keo TX911 (T-Black). Đây là loại vật liệu chống thấm 2 thành phần (TX911-A, TX911-B) dạng polyurethane.
4.5.2. Cách thực hiện
Vệ sinh bề mặt:
Đây là việc làm rất quan trọng trong kỹ thuật chống thấm, ảnh hưởng tới giá thành, chất lượng, độ bền của lớp chống thấm. Để làm được công việc trên, cần tuân thủ theo hướng dẫn sau:
- Bề mặt cần chống thấm phải phẳng để tránh hao vật liệu chống thấm khi thi công (vật liệu chống thấm lọt xuống các vị trí lồi lõm). Muốn vậy, khi thi công bề mặt bê tông, cần phải xoa phẳng bằng bàn xoa hoặc phải mài phẳng khi thấy bề mặt lồi lõm. Kinh tế nhất là phải tạo phẳng bề mặt cần chống thấm khi thi công bê tông.
- Bề mặt phải khô, sạch, không dính các vết dầu mỡ nếu không vật liệu chống thấm sẽ không bám dính. Sử dụng máy thổi khí, kết hợp với chổi quét bụi để thực hiện việc này.
- Dùng hồ vữa tạo góc tròn tại các góc cạnh cần chống thấm.
Quy trình:
- Phủ lớp lót: 0.2 kg/m²
- Phủ lớp TX911 thứ nhất: 0.6 kg/m²
- Phủ lớp TX911 thứ hai: 0.6 kg/m².
Phủ lớp lót
- Trộn TX911(A) và TX911(B) theo tỷ lệ 2:1 (theo khối lượng) và khuấy đều.
- Đổ thêm toluen vào hỗn hợp TX911(A+B) cũng theo tỷ lệ 1:1. Dùng cọ và con lăn phủ đều hỗn hợp TX911 trên diện tích cần chống thấm, chờ lớp lót khô từ 4-6 giờ.
Phủ lớp thứ nhất
- Trộn TX911(A) và TX911(B) theo tỷ lệ 2:1 và khuấy đều.
- Đổ thêm 10% Toluen vào hỗn hợp TX911(A+B) và khuấy đều. Dùng cọ và con lăn phủ đều hỗn hợp trên diện tích đã phủ lớp lót. Chờ lớp TX911 này khô từ 6-8 giờ rồi phủ tiếp lớp TX911 thứ 2 (nếu có).
Phủ lớp thứ hai
- Trộn TX911(A) và TX911(B) theo tỷ lệ 2:1 (về khối lượng), khuấy đều.
- Đổ thêm 10% Toluen vào hổn hợp TX911(A+B) và khuấy đều. Dùng cọ và con lăn phủ đều hỗn hợp TX911 trên diện tích đã phủ lớp TX911 thứ 1 và lớp sợi thủy tinh.
Thử nước, cán vữa hồ hoặc lát gạch hoàn thiện bề mặt
- Thử nước: trước khi cán hồ và lát gạch cần bơm nước ngập bề mặt đã chống thấm để kiểm tra lần cuối chất lượng thi công chống thấm . Cần chú ý rằng vị trí hay bị thấm lại là góc tường, vết nứt sàn và vị trí ống thoát do vậy khi ngâm nước cần quan tâm nhiều hơn đến các vị trí này (rất quan trọng).
- Lưu ý khi cán hồ vữa tuyệt đối không được làm rách lớp màng chống thấm TX911
- Lớp hồ vữa bảo vệ lớp chống thấm cần cắt joint với kích thước 4 m x 4 m để chống nứt.
4.6. Nhà vệ sinh
Có 2 dạng cấu tạo nhà vệ sinh: Dạng sàn âm (đường ống đi nổi trên mặt sàn và xuyên vào hộp kỹ thuật) và dạng sàn dương (các đường ống đi xuyên sàn).
4.6.1 Sàn nhà vệ sinh dạng sàn âm
a. Vật liệu sử dụng:
- Dung dịch chống thấm dạng tinh thể thẩm thấu Water Seal DPC (TECH DRY)
- Màng quét đàn hồi xi măng Polymer hai thành phần đàn hồi cao FOSMIX FLX(Công nghệ Anh Quốc).
- Lưới thủy tinh gia cố Fiber Glass chống co nứt góc chân tường.
- Sika Latex TH
- Vữa rót không co ngót M600
b. Quy trình thi công:
Bước 1: Chuẩn bị bề mặt thi công, vệ sinh bề mặt, xử lý bề mặt (rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến chất lượng và độ bền vững lớp chống thấm)
- Chuẩn bị bề mặt tốt là rất quan trọng để đạt được chất lượng tối ưu.
- Loại bỏ sạch bụi bẩn, vữa thừa, tạp chất trên bề mặt, băm chặt các vữa thừa bằng búa rìu sắt. Dùng máy mài lắp chổi sắt vào đánh sạch bề mặt, tạo ma sát bề mặt.
- Sử dụng máy thổi bụi thổi sạch bụi và các tạp chất.
- Các hốc bọng, túi đá, lỗ rỗ… sẽ được đục bỏ các phần bám dính hờ, đục rộng và sâu cho đến phần bê tông đặc chắc. Trát vá bằng vữa sửa chữa có trộn phụ gia kết nối.
- Đối với các vết nứt lớn phải được trám bằng keo Polyurethane chuyên dụng.
- Bảo hòa ẩm bề mặt bằng nước sạch trước khi ứng dụng các lớp chống thấm.
Bước 2: Đục tẩy miệng các cổ ống theo hình miệng loa, rửa sạch miệng cổ ống bằng nước sạch. Sau đó chèn kín cổ ống.
Quét kết dính hồ dầu Sika Latex TH trộn với xi măng nước sạch theo tỷ lệ lên phần miệng ống và ống sau đó trộn vữa rót không co ngót M600 với nước sạch và đổ vào cổ ống.
Bảo dưỡng cổ ống bằng nước sạch, tránh bị nứt.
Bước 3: Trát bo dốc chân tường bao và sàn bê tông bằng vữa xi măng + cát.
Nếu sàn nào cần lấy cốt gạch thì không cần trát dốc quá mà chỉ cần sàn và tường phẳng để lưới gia cố chân không bị gập, gồ ghề.
Bước 4: Tiến hành quét lót toàn bộ chân tường giữa sàn và tường gạch xây bằng vữa hồ dầu Sika Latex TH+ xi măng + nước.
Đo đạc và cắt lưới Fiber Glass (lưới sợi thủy tinh) dán lên các vị trí chân tường, góc cạnh của sàn. Sau đó đợi lớp lưới Fiber Glass đã được cố định trên lớp lót trước khi phủ chống thấm lên.
Bước 5: Pha hoá chất Water Seal DPC với nước sạch theo tỷ lệ 1:1 sau đó quét toàn bộ sàn, chân tường bằng hoá chất tinh thể thẩm thấu Water Seal DPC với định mức 0,1 lít/ m2.
Hoá chất Water Seal DPC với tác dụng thẩm thấu sâu bên trong bê tông, phản ứng Silic lấp đầy các lỗ mao rỗng bê tông, đồng thời làm bê tông đặc chắc, kéo dài tuổi thọ bê tông, giúp hàn gắn vết nứt bê tông lên tới 0,3 mm.
Đây là vật liệu rất quan trọng nhất giúp độ bền chống thấm kéo dài 20 – 30 năm.
Bước 6: Trộn Màng xi măng hai thành phần Fosmix bằng máy khoan tay loại mạnh tốc độ chậm (400- 600v/p) gắn với lưỡi trộn thích hợp.
Cho thành phần A (lỏng) vào trong 1 thùng sạch. Cho máy trộn chạy và cho thành phần B (bột) vào từ từ. Trộn trong khoảng 3-5 phút cho đến khi có được hỗn hợp đồng nhất.
Bước 7: Tiến hành thi công lớp màng quét xi măng Fosmix thứ nhất bằng chổi quét lên trên toàn bộ bề mặt sàn bê tông, chân tường, riêng phần quét chân tường thường quét cao 50 cm. Định mức quét 0,8kg/ m2/ lớp.
Bước 8: Sau 2 – 4 giờ đồng hồ, khi lớp thứ nhất đã se khô ta tiến hành thi công lớp thứ 2 màng quét xi măng DRYMIX bằng chổi quét lên trên toàn bộ bề mặt sàn bê tông, chân tường, quét sao cho lớp sau vuông góc với lớp trước để tránh lỗ mọt bọt khí và cho đều bề mặt. Định mức 0,7 kg/ m2.
Bước 9: Tương tự như thi công lớp hai, ta cũng chờ từ 2 – 4 giờ đồng hồ, khi lớp thứ hai đã se khô ta tiến hành thi công lớp thứ 3 màng quét xi măng Fosmix bằng chổi quét lên trên toàn bộ bề mặt sàn bê tông, ven chân tường, quét sao cho lớp sau vuông góc với lớp trước để tránh lỗ mọt bọt khí và cho đều bề mặt. Định mức 0,7 kg/ m2/ lớp.
Bước 10: Sau 24 – 48 giờ thi công lớp chống thấm cuối cùng hoàn thành, các lớp chống thấm khô ta tiến hành ngâm thử nước trong vòng 24h rồi tiến hành nghiệm thu.
Sau khi nghiệm thu xong yêu cầu phải có lớp vữa láng bảo vệ chống thấm (phần công việc ngâm nước và cán vữa bảo vệ này chủ đầu tư, thầu xây dựng tự làm).
4.6.2. Sàn nhà vệ sinh dạng sàn dương
a. Vật liệu sử dụng:
- Dung dịch chống thấm dạng tinh thể thẩm thấu Water Seal DPC (TECH DRY – MALAYSIA)
- Màng đàn hồi xi măng Polymer hai thành phần đàn hồi cao FOSMIX (Công nghệ Anh Quốc).
- Lưới thủy tinh gia cố Fiber Glass chống co nứt góc chân tường.
- Vữa rót không co ngót
b. Quy trình thi công:
Bước 1: Chuẩn bị bề mặt thi công, vệ sinh bề mặt, xử lý bề mặt (rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến chất lượng và độ bền vững lớp chống thấm)
- Chuẩn bị bề mặt tốt là rất quan trọng để đạt được chất lượng tối ưu.
- Loại bỏ sạch bụi bẩn, vữa thừa, tạp chất trên bề mặt, băm chặt các vữa thừa bằng búa rìu sắt. Dùng máy mài lắp chổi sắt vào đánh sạch bề mặt, tạo ma sát bề mặt.
- Sử dụng máy thổi bụi thổi sạch bụi và các tạp chất.
- Các hốc bọng, túi đá, lỗ rỗ… sẽ được đục bỏ các phần bám dính hờ, đục rộng và sâu cho đến phần bê tông đặc chắc.
- Đối với các vết nứt lớn phải được trám lại bằng vữa sửa chữa có phụ gia hoặc bơm gia cố bằng keo Epoxy hai thành phần.
- Bảo hòa ẩm bề mặt bằng nước sạch trước khi ứng dụng các lớp chống thấm.
Bước 2: Vệ sinh sạch sẽ phần cổ ống xuyên hộp kỹ thuật, ghép kín sau đó đổ vữa rót không co ngót chống thấm không co ngót toàn bộ phần cổ ống xuyên hộp kỹ thuật.
Bước 3: Trát bo dốc chân tường bao và sàn bê tông bằng vữa xi măng + cát. Nếu sàn nào cần lấy cốt gạch thì không cần trát dốc quá mà chỉ cần sàn và tường phẳng để lưới gia cố chân không bị gập, gồ ghề.
Bước 4: Tiến hành quét lót toàn bộ chân tường giữa sàn và tường gạch xây bằng vữa hồ dầu Sika Latex TH+ xi măng + nước. Đo đạc và cắt lưới Fiber Glass (lưới sợi thủy tinh) dán lên các vị trí chân tường, góc cạnh của sàn. Sau đó đợi lớp lưới Fiber Glass đã được cố định trên lớp lót trước khi phủ chống thấm lên.
Bước 5: Pha hoá chất Water Seal DPC với nước sạch theo tỷ lệ 1:1 sau đó quét toàn bộ sàn, chân tường bằng hoá chất tinh thể thẩm thấu Water Seal DPC với định mức 0,2 lít/ m2.
Hoá chất Water Seal DPC với tác dụng thẩm thấu sâu bên trong bê tông, phản ứng Silic lấp đầy các lỗ mao rỗng bê tông, đồng thời làm bê tông đặc chắc, kéo dài tuổi thọ bê tông, giúp hàn gắn vết nứt bê tông lên tới 0,3 mm. Đây là vật liệu rất quan trọng nhất giúp độ bền chống thấm kéo dài 20 – 30 năm.
Bước 6: Trộn Màng xi măng hai thành phần Fosmix bằng máy khoan tay loại mạnh tốc độ chậm (400- 600v/p) gắn với lưỡi trộn thích hợp.
Cho thành phần A (lỏng) vào trong 1 thùng sạch. Cho máy trộn chạy và cho thành phần B (bột) vào từ từ. Trộn trong khoảng 3 phút cho đến khi có được hỗn hợp đồng nhất.
Bước 7: Tiến hành thi công quét lớp Màng xi măng Fosmix thứ nhất bằng chổi quét lên trên toàn bộ bề mặt sàn bê tông, chân tường, riêng phần quét chân tường thường quét cao 50 cm. Định mức 0,8 Kg/ m2/lớp.
Bước 8: Sau 2-4 giờ đồng hồ kể từ khi quét lớp thứ nhất (tuỳ theo điều kiện thời tiết mà sự khô nhanh chậm khác nhau, khi quét lớp Fosmix thứ 2 thì lớp thứ nhất phải se bề mặt và đi lại không dính chân).
Quét lớp thứ hai vuông góc với lớp thứ nhất với định mức 0,7 Kg/ m2/ lớp.
Bước 9: Sau 2-4 giờ đồng hồ kể từ khi quét lớp thứ nhất (tuỳ theo điều kiện thời tiết mà sự khô nhanh chậm khác nhau, khi quét lớp Fosmix thứ 3 thì lớp thứ 2 phải se bề mặt và đi lại không dính chân).
Quét lớp thứ ba vuông góc với lớp thứ hai với định mức 0,7 Kg/ m2/ lớp.
Bước 10: Sau 24 – 48 giờ thi công lớp chống thấm cuối cùng hoàn thành, các lớp chống thấm khô ta tiến hành ngâm thử nước trong vòng 24h rồi tiến hành nghiệm thu. Sau khi nghiệm thu xong yêu cầu phải có lớp vữa láng bảo vệ chống thấm (phần công việc ngâm nước và cán vữa bảo vệ này chủ đầu tư, thầu xây dựng tự làm).
4.7. Bể nước
Có 2 dạng bể nước thường được sử dụng cho nhà ở: bể nước ngầm, bể bơi
Cách chống thấm cho 2 dạng bể nước này cũng không khác nhau là mấy.
Bạn có thể xem thông tin chi tiết về chống thấm cho bể bơi tại: Chống thấm bể bơi cần phải làm những gì?
Sự khác nhau giữa bể nước ngầm và bể bơi:
- Áp lực nước tác dụng lên thành bể và đáy bể nước ngầm thấp hơn bể bơi.
- Lực tác dụng lên thành và đáy bể nước ngầm thường ổn định do nước ít chuyển động.
- Diện tích xây dựng bể nước ngầm nhỏ hơn bể bới nên dễ dàng thi công hơn.
- Có ít nhiều cổ ống, thoát sàn, bơm nước, khe co giãn, mạch ngưng hơn so với bể bơi.
- Chiều áp lực nước từ hai chiều: chiều từ trong bể ra và chiều từ các nước ngâm ngoài bể vào.
Quy trình chống thấm bể nước:
- Chuẩn bị mặt bằng bể nước để chống thấm
- Sửa chữa các vị trị khiếm khuyết bê tông trên bể.
- Xử lý tình trạng thoát nước tại các vị trí.
- Vệ sinh bề mặt chống thấm.
- Thi công chống thấm bể nước bằng vật liệu chuyên dụng (keo dán gạch).
- Kiểm tra. (Xem có lỗi thi công chống thấm và khắc phục nếu có)
- Hoàn thiện bề mặt bằng láng tạo dốc hoặc ốp lát gạch.
Nếu bạn có dự định xây bể bơi trên sân thượng, hãy tham khảo: Làm thế nào để chống thấm khi bố trí hồ bơi trên sân thượng?
Trên đây là những thông tin về xử lý chống thấm cho nhà ở. Chúc bạn thực hiện thành công.
Nội dung bài viết được tổng hợp bởi alphacojsc.com